Sao lưu và phục hồi MySQL dùng command line thao tác trực tiếp trên máy chủ Linux(Ubuntu, Centos, Debian).
1) Sao lưu MySQL
a) Dùng Mysqldump
- Sao lưu toàn bộ Database có luôn Store Procedure
mysqldump -u root -p -a -r > /path_backup/filename_backup.sql
- Sao lưu chỉ 1 database, chỉ sao lưu dữ liệu và không sao lưu Store Procedure
mysqldump -u root -p db_name > /path_backup/filename_backup.sql
- Sao lưu chỉ 1 database, sao lưu dữ liệu và cả luôn Store Procedure
mysqldump -u root -p -r db_name > /path_backup/filename_backup.sql
- Sao lưu database với cơ chế khóa tất cả các bảng và flush tất cả các log từ cache xuống file
mysqldump –u root -p --single-transaction --flush-logs -r --all-databases --delete-master-logs > /path_backup/filename_backup.sql
b) Dùng mysqlhotcopy
- Cú pháp: mysqlhotcopy -h Hostname -u -p /Path_backup/
- Ví dụ: mysqlhotcopy -h 127.0.0.1 -u root -p root /home/backup/
2) Phục hồi database MySQL
a) Trường hợp dùng mysqldump để sao lưu
- Cú pháp phục hồi chỉ 1 database :
mysql -u root -p db_name < /path_backup/filename_backup.sql
- Cú pháp phục hồi nhiều database từ file sao lưu:
mysql -u root -p < /path_backup/filename_backup.sql
b)Trường hợp dùng mysqlhotcopy để sao lưu
- Chỉ cần sao chép thư mục sao lưu vào lại thự mục chứa database của MySQL , thông thường thư mục gốc chứa data của MySQL nằm trong ở /var/lib/mysql/{db-name} trên linux, sau đó restart lại dịch vụ mysql là xong.
Xin cảm ơn bạn đã đọc bài viết của chúng tôi, xin chúc bạn thành công !